Nhiệt độ
TP.HCM: Điểm ngập Đường Kinh Dương Vương
Nghiên cứu được tiến hành trước ngày 01/7/2025 nhằm tìm hiểu nhận thức và các biện pháp thích ứng với tình trạng ngập úng của người dân ở khu vực đường Kinh Dương Vương (TP.HCM).
* Nghiên cứu được thực hiện trước 01/7/2025
NHẬN THỨC VÀ THÍCH ỨNG VỀ NGUY CƠ NGẬP NƯỚC CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ĐIỂN CỨU: ĐIỂM NGẬP ĐƯỜNG KINH DƯƠNG VƯƠNG (TP.HCM)
Dưới tác động biến đổi khí hậu do nước biển dâng và lượng mưa thất thường, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đối mặt với tình trạng ngập nước tại nhiều tuyến đường trong thành phố, đặc biệt là khu vực ven đô như quận ven Bình Tân. Nơi đây tập trung nhiều nhà máy và xí nghiệp, có hạ tầng thoát nước còn hạn chế và dân cư đông đúc, là một trong những khu vực ngập thường xuyên nhất. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhận thức và các biện pháp thích ứng của người dân ở khu vực đường Kinh Dương Vương. Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát bảng hỏi, phỏng vấn và dữ liệu thứ cấp qua báo cáo thống kê, công trình khoa học, kết quả chỉ ra rằng, phần lớn người dân đã nhận thức rõ tác động nghiêm trọng từ ngập nước, nhưng các biện pháp thích ứng hiện tại chủ yếu mang tính tạm thời. Do vậy cần có những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng của người dân với vấn đề ngập nước.
Hiện nay, biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày càng thể hiện rõ nét trên toàn cầu, gây ra những thiệt hại nặng nề không chỉ về tài sản, cơ sở hạ tầng mà còn đe dọa đến tính mạng con người. Các sự kiện thời tiết cực đoan như mưa lớn, bão và lũ lụt đang diễn ra thường xuyên hơn và khó dự đoán hơn (Mai, 2016). Một trong những hậu quả của mưa lớn là vấn đề ngập nước tại các thành phố, làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sinh kế của người dân, từ đó dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế (Hung Bui Viet, N.N. Diep, 2022). Dân cư đô thị sinh sống tại những vùng bị ngập nước đứng trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe từ việc nhiễm bệnh lây truyền qua nước và côn trùng (Tran, 2014), (Romanowski, 2010)
Tại Việt Nam, sự thay đổi khí hậu trong vài năm gần đây đã làm tăng tần suất và cường độ của các cơn bão, gây ra tình trạng ngập lụt nghiêm trọng tại nhiều khu vực, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Theo thống kê đánh giá (Hanson, S., Nicholls, R., Ranger, N. et al, 2011), thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), siêu đô thị lớn nhất cả nước, nằm trong số 20 thành phố cảng trên thế giới chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất từ hậu quả của BĐKH. Dù đã triển khai nhiều công trình chống ngập trong thời gian qua, nhưng do thời tiết cực đoan, thành phố đang phải đối mặt với nguy cơ ngập lụt ngày càng cao do sự kết hợp của nhiều yếu tố như triều cường, mưa lớn, sụt lún đất nền và hạ tầng thoát nước kém. Theo trung tâm nghiên cứu chống ngập đô thị TP.HCM thì trong 10 năm gần đây, khu vực có hơn 100 điểm ngập, không chỉ ở những vùng thấp ở các quận dọc những con sông, mà còn là những con đường ở khu vực ven đô. Trong số đó, Quận Bình Tân, nằm ở phía Tây TP.HCM, là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
Có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất thành phố, nơi đây tập trung các khu công nghiệp lớn như Khu công nghiệp Tân Tạo và Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, thu hút một lượng lớn lao động từ khắp nơi, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương. Theo thống kê năm 2023, dân số của Quận đạt 787.906 người, quận Bình Tân trở thành Quận đông dân nhất TP.HCM, cũng như ở cả Việt Nam. Với diện tích 52,02 km², mật độ dân số trung bình đạt khoảng 15.146 người/km², cao hơn rất nhiều so với mức trung bình của TP.HCM. Quận Bình Tân đóng vai trò quan trọng như cửa ngõ phía Tây của Thành phố. Quốc lộ 1A chạy xuyên qua địa bàn quận trên địa bàn TP.HCM, kết nối khu vực với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, các tuyến đường huyết mạch khác như Hồng Bàng và Võ Văn Kiệt giúp việc di chuyển trở nên thuận tiện. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của dân số đã tạo áp lực lớn lên hệ thống hạ tầng cấp thoát nước. Bình Tân hiện có nhiều khu dân cư và dự án nhà ở nhằm đáp ứng nhu cầu của một lượng dân số đông đảo. Trong đó, khu vực đường Kinh Dương Vương là nơi giao thoa hệ thống hạ tầng thoát nước giữa khu dân cư mới (Khu Tên Lửa) và Khu dân cư lâu đời dọc tuyến đường Kinh Dương Vương. Tuy nhiên hệ thống cấp thoát nước nơi đây chưa được đồng bộ dẫn đến vấn đề ngập nước cục bộ tại đây. Tình trạng ngập lụt không chỉ ảnh hưởng đến giao thông, sinh hoạt của người dân mà còn làm suy giảm chất lượng cuộc sống và gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đối với kinh tế - xã hội.
Qua nghiên cứu của (Đặng, 2013) về nhận thức về BĐKH và đánh giá của người dân cho chính sách giảm thiểu tác động cho thấy nhận thức của người dân khu vực TP.HCM về BĐKH và ngập lụt được trình bày dưới những kịch bản khác nhau gồm có kịch bản B1 cho mức phát thải và tăng nhiệt độ thấp, kịch bản B2 cho mức phát thải và tăng nhiệt độ trung bình, và kịch bản A1F1 cho mức phát thải và tăng nhiệt độ cao. Nhận thức cộng đồng về nguy cơ ngập lụt đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại và cải thiện khả năng phục hồi sau thảm họa. Kiến thức về nhận thức rủi ro cộng đồng được xem trọng như là một đặc điểm quan trọng trong quản lí rủi ro ngập lụt bởi vì nó góp phần giảm thiểu những tác hại của ngập lụt mang lại (Kellens, W., Zaalberg, R., Neutens, T., Vanneuville, W., & De Maeyer, P., 2011). Bài viết nhằm trình bày những nhận thức và các biện pháp thích ứng của người dân tại khu vực đường Kinh Dương Vương, Quận Bình Tân. Qua đó, nghiên cứu sẽ đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao khả năng ứng phó với ngập nước của cộng đồng, góp phần vào công tác quản lý và giảm thiểu tác động của ngập lụt tại TP.HCM.
3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo ngập lụt trên địa bàn thành phố, báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM, các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học, tổng hợp thông tin về nhận thức của cộng đồng tại các khu vực ven sông trên thế giới và tại TP.HCM, từ đó tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa các đô thị, cung cấp nền tảng tổng quan đưa ra những nhận định cũng như thiết kế công cụ, lựa chọn địa bàn nghiên cứu.
b. Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra, khảo sát thực địa. Tác giả tiến hành khảo sát tại tuyến đường Kinh Dương Vương nhằm đánh giá tình trạng hiện tại của các dự án chống ngập, hệ thống thoát nước và nhận thức của cộng đồng về các công trình này, từ đó tập trung vào cách người dân đối mặt với tình trạng ngập nước ngày càng nghiêm trọng. Điều tra bảng hỏi được tiến hành tại khu vực đường Kinh Dương Vương thuộc phường An Lạc và An Lạc A, Quận Bình Tân nhằm thu thập thông tin về tình trạng ngập nước, các tác động đến đời sống và sinh kế, cùng với những biện pháp thích ứng mà người dân triển khai. Bên cạnh đó, phỏng vấn sâu cũng được thực hiện với những nội dung liên quan đến quan điểm cá nhân về vấn đề ngập nước; đánh giá hiệu quả của các công trình thoát nước hiện có; đề xuất các giải pháp dài hạn.
3.2. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu khảo sát bảng hỏi được phân tích bằng phần mềm SPSS để tính toán các chỉ số thống kê mô tả và phân tích mối tương quan. Dữ liệu định tính được áp dụng phương pháp phân tích nội dung để mã hóa và tổ chức các chủ đề chính từ dữ liệu phỏng vấn.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Nhận thức về nguy cơ ngập lụt
Tại đường Kinh Dương Vương, có sự khác biệt rõ rệt trong ý kiến của người dân về mức độ ngập nước. Nhiều người cho rằng ngập nước xảy ra một vài lần mỗi tháng (thường xuyên), chiếm tỷ lệ gần 50%. Điều này có thể được giải thích do không chỉ chịu ảnh hưởng của mưa, mà đường này còn thường xuyên bị ngập do hiện tượng triều cường xảy ra đều đặn, ngay cả khi thời tiết khô ráo. Bên cạnh đó, có khoảng 37% hộ dân cho biết ngập chỉ xảy ra vài lần trong suốt mùa mưa (không thường xuyên). Theo ghi nhận của tác giả, những hộ này thường có nền nhà tương đối cao hoặc sống ở những con hẻm đã được mở rộng và nâng cấp hệ thống thoát nước tốt hơn, giúp giảm thiểu tình trạng ngập nước. Cuối cùng, chỉ còn lại 5,7% người dân cho biết nhà hoặc nơi làm việc của họ thỉnh thoảng mới bị ngập. Những trường hợp này thường thuộc về các ngôi nhà được xây mới gần đây, với nền được xây dựng rất cao so với mặt đường hiện tại do cư dân đã dự trù trước tình trạng ngập sâu ở khu vực này. Từ đó, có thể thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng ngập nước tại điểm ngập này theo hình 1.

Hình 1. Mức độ ngập đường Kinh Dương Vương (Nguồn: Khảo sát bảng hỏi)
4.2. Nhận thức về nguyên nhân ngập lụt
Trên tuyến đường thường xuyên xảy ra ngập như đường Kinh Dương Vương, người dân đưa ra những ý kiến khác nhau về nguyên nhân ngập nước tại nơi mình cư trú. Theo thống kê, gần 45% số người được khảo sát cho rằng ngập nước chủ yếu do mưa lớn kéo dài, nhưng đồng thời cũng nhấn mạnh một yếu tố quan trọng khác là triều cường dâng cao. Người dân khu vực này đã quá quen thuộc với hiện tượng thủy triều lên xuống vào cuối hoặc đầu tháng, cũng như vào ngày rằm 15 âm lịch. Vào những thời điểm này, nước từ kênh thoát nước liên thông với sông tràn lên, gây ngập và ô nhiễm nghiêm trọng khu vực. Do đó, khi xảy ra những trận mưa lớn gây ngập, họ thường quy kết thêm tác động của triều cường, mặc dù đôi khi không thể xác định chính xác liệu ngày mưa lớn đó có trùng với đợt triều cường hay không. Ngoài ra, khoảng 40% người dân tham gia khảo sát cho rằng hệ thống cống và kênh thoát nước kém hiệu quả cũng là nguyên nhân chính gây ngập. Phần lớn cư dân không hài lòng về các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng như đường, cống, và kênh. Người dân cho rằng những dự án này không được thực hiện hiệu quả, khiến tình trạng ngập nước trở nên ngày càng trầm trọng và tồi tệ hơn so với trước đây (xem hình 2).

Hình 2. Nguyên nhân ngập nước ở đường Kinh Dương Vương (Nguồn : Khảo sát bảng hỏi của nhóm tác giả)
Kết quả nghiên cứu tại khu vực đường Kinh Dương Vương cho thấy người dân nhận thức rõ ngập lụt là một vấn đề nghiêm trọng, nhưng mức độ hiểu biết chi tiết còn hạn chế. Phần lớn người dân nhận diện đúng các nguyên nhân như hệ thống thoát nước kém và triều cường, nhưng lại chưa nhận thức đầy đủ vai trò của đô thị hóa trong việc làm gia tăng ngập lụt. So sánh với nghiên cứu tại Jakarta (Indonesia), một thành phố thường xuyên đối mặt với ngập lụt do triều cường và mưa lớn, nhận thức của người dân Jakarta cũng tương tự. Tuy nhiên, "các chương trình giáo dục cộng đồng tại đây đã cải thiện đáng kể sự hiểu biết và khả năng ứng phó của cư dân" (Committee, 2023, trang 15). Điều này cho thấy, tại TP.HCM, cần có các chương trình nâng cao nhận thức để trang bị cho người dân kiến thức và kỹ năng đối phó tốt hơn với tình trạng ngập.
4.3. Ảnh hưởng của ngập lụt đến đời sống
Theo khảo sát ở hình 3, tác động tiêu cực lớn nhất của tình trạng ngập nước trên đường Kinh Dương Vương là gây trì hoãn đáng kể thời gian di chuyển của người dân, chiếm tỷ lệ cao nhất (hơn 26%). Khi xảy ra mưa lớn gây ngập, tốc độ lưu thông trên đường giảm đáng kể, dẫn đến tình trạng kẹt xe kéo dài. Điều này khiến việc đi lại trở nên khó khăn và tốn thời gian hơn rất nhiều. Đặc biệt, với những người phải di chuyển quãng đường xa, việc này trở thành một thách thức lớn, nhất là đối với xe máy, xe tay ga, hoặc ô tô.

Hình 3. Ảnh hưởng của ngập lụt đến hoạt động của người dân ở đường Kinh Dương Vương (Nguồn : Khảo sát bảng hỏi của nhóm tác giả)
Khoảng 20% người dân cho biết họ buộc phải hủy bỏ mọi hoạt động trong ngày khi ngập nước xảy ra. Các kế hoạch được chuẩn bị từ trước đều phải tạm ngưng vì lo ngại những nguy cơ tiềm ẩn do tình trạng ngập, như nguy hiểm khi di chuyển, hỏng hóc phương tiện, hoặc những rủi ro khác có thể ảnh hưởng đến an toàn cá nhân.
Tình trạng ngập nước kéo dài đã làm tăng áp lực tâm lý cho cư dân ở các khu vực dân cư không chỉ ở đường Kinh Dương Vương mà còn ở các vùng lân cận, với nhiều người bày tỏ cảm giác bất an khi đối mặt với các sự kiện ngập lụt tái diễn. Điều này phù hợp với đánh giá của bộ môi trường tiểu bang Nam Úc," Thường hậu quả của ngập lụt diễn ra trong thời gian dài và có thể rất tốn kém, gây ra những rắc rối và phiền muộn cho những cộng đồng có liên quan" (SA).
4.4. Chiến lược thích ứng của người dân và chính quyền địa phương
Trong trường hợp ngập nước xảy ra trên đường Kinh Dương Vương, tâm lý người dân tập trung nhiều vào việc đối phó với tình hình. Họ đặc biệt chú trọng đến việc bảo vệ tài sản của gia đình, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chúng. Điều này được thể hiện rõ qua kết quả khảo sát ở hình 4, khi có đến 40% số người được hỏi chọn phương án này.
Cùng với đó, cũng có 40% người dân cho biết họ đã sắp xếp thời gian một cách hợp lý để đối phó với các tình huống ngập nước có thể xảy ra. Do khu vực này thường xuyên bị ngập, việc áp dụng hai cách ứng phó này trở nên phổ biến và dễ hiểu.
Bên cạnh đó, khoảng 17% cư dân chọn các hành động khác, chẳng hạn như hạn chế ra ngoài trong thời điểm mưa lớn. Những biện pháp này thể hiện sự thích nghi của người dân với thực trạng ngập nước thường xuyên tại khu vực này.

Hình 4: Biện pháp đối phó với sự kiện ngập (Nguồn: Khảo sát bảng hỏi)
Qua kết quả khảo sát cho thấy người dân tại Kinh Dương Vương áp dụng các biện pháp tạm thời như nâng nền nhà hoặc sử dụng máy bơm, nhưng thiếu các giải pháp bền vững mang tính lâu dài. Một số thành phố các nước châu Âu đã áp dụng những biện pháp chiến lược hiệu quả để thích ứng với ngập lụt. Ví dụ như tại thành phố cảng Rotterdam (Hà Lan) , "các biện pháp dài hạn như sử dụng hồ điều hòa và hạ tầng xanh (green roofs) đã giúp giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt và tăng khả năng phục hồi" ((RCP), 2013).
Mặc dù có sự phối hợp lẫn nhau giữa các người dân trong cộng đồng dân cư, người dân Bình Tân chưa xây dựng được các nhóm ứng phó chính thức hoặc mô hình hợp tác bền vững có tổ chức cụ thể. Ngược lại, tại Hà Lan, "các cộng đồng thường tham gia tích cực vào việc giám sát và duy trì hạ tầng chống ngập"
Người dân ghi nhận các nỗ lực từ chính quyền trong việc cải tạo đường và hệ thống thoát nước, nhưng cũng phàn nàn về sự thiếu hiệu quả và tham vấn cộng đồng. Các bên chưa có sự đồng thuận với nhau với các giải pháp thích ứng với tình trạng ngập nước. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai các dự án với sự tham gia của người dân.
Tình trạng ngập lụt tại Bình Tân là một ví dụ điển hình về hậu quả của đô thị hóa thiếu quy hoạch đồng bộ. Tại Rotterdam, "Việc tích hợp các giải pháp quy hoạch bền vững và hạ tầng xanh như công viên ngập nước và hồ điều hòa đã giảm thiểu đáng kể thiệt hại do ngập lụt" ((RCP), 2013). TP.HCM có thể học hỏi từ các mô hình này để tích hợp giải pháp hạ tầng xanh vào kế hoạch phát triển đô thị.
Tình trạng ngập nước tại quận Bình Tân xuất phát từ cả các yếu tố tự nhiên và con người. Nguyên nhân bao gồm mưa lớn, triều cường, và hệ thống hạ tầng thoát nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của khu vực. Nhận thức và khả năng thích ứng của người dân đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của ngập nước. Các chính sách và biện pháp đối phó chỉ có thể đạt được hiệu quả khi có sự tham gia đồng lòng của cộng đồng từ nhiều khu vực khác nhau. Người dân ghi nhận các nỗ lực của chính quyền trong việc nâng cấp đường Kinh Dương Vương và cải tạo hệ thống thoát nước. Tuy nhiên, họ cho rằng các dự án này chưa giải quyết triệt để vấn đề, thậm chí gây ra nhiều bất tiện trong giai đoạn thi công. Một số hộ dân phản ánh sự thiếu minh bạch và tham vấn cộng đồng trong quá trình triển khai dự án.
Tuy nhiên để giảm thiểu ngập nước và nâng cao nhận thức người dân trong thích ứng ngập cần có những giải pháp sau:
- Tăng cường nâng cao nhận thức: Để giải quyết tình trạng này, cần tập trung vào một số giải pháp thiết thực. Trước tiên, việc nâng cao nhận thức của người dân thông qua các chương trình giáo dục cộng đồng là rất quan trọng. Những chương trình này cần trang bị kiến thức cơ bản về phòng chống ngập và phát triển các công cụ cảnh báo sớm cũng như hướng dẫn ứng phó thông qua truyền thông địa phương.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng: Đầu tư nâng cấp hệ thống thoát nước tại các khu vực thường xuyên xảy ra ngập lụt, áp dụng công nghệ mới như cảm biến giám sát nước. Đồng thời, việc xây dựng các hồ điều hòa hoặc công viên ngập nước sẽ tăng cường khả năng thoát nước tự nhiên, góp phần giảm thiểu tác động của ngập lụt.
- Thúc đẩy hợp tác cộng đồng: Việc thành lập các nhóm hỗ trợ cộng đồng sẽ giúp tăng cường khả năng ứng phó ngập lụt, trong khi sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội sẽ hỗ trợ triển khai các dự án chống ngập một cách hiệu quả.
- Quy hoạch đô thị bền vững: Đây là giải pháp cần được chú trọng. Việc hạn chế xây dựng tại các khu vực trũng thấp và tập trung phát triển những khu vực có hạ tầng mạnh hơn sẽ góp phần giảm nguy cơ ngập lụt. Các giải pháp hạ tầng xanh và quy hoạch giao thông thông minh cũng cần được lồng ghép vào các dự án phát triển nhằm xây dựng một đô thị thích ứng và bền vững hơn.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã số: ĐA2024-20-01.
(RCP), M. t. (2013). Rotterdam: Climate Change Adaptation Strategy. Rotterdam: City of Rotterdam.
Đặng, T. (2013). Nhận thức về biến đổi khí hậu và đánh giá của người dân .
Baan, P. J. A., & Klijn, F. (2004). Flood risk perception and implications for flood risk managementin the Netherlands. International Journal of River Basin Management, 2(2) , 113-122.
Committee, T. E. (2023). Urban flood management in Jakarta: Case study. Bonn: United Nations Framework Convention on Climate Change.
Hanson, S., Nicholls, R., Ranger, N. et al. (2011). A global ranking of port cities with high exposure to climate extremes. Climatic Change 104 , 89–111.
Hung Bui Viet, N.N. Diep. (2022). Assessment on the economic damage of trading households due to urban inundation. Water Management Addressing Societal and Climate Change Challenges.
Kellens, W., Zaalberg, R., Neutens, T., Vanneuville, W., & De Maeyer, P. (2011). An analysis of the public perception of flood risk on the Belgian coast. Risk analysis : an official publication of the Society for Risk Analysis, 31(7) , 1055–1068.
Mai, X. (2016, 7 27). Bão chồng bão, lũ chồng lũ ở Trung Quốc. Được truy lục từ Báo Dân Trí: http://nld.com.vn/thoi-su-quoc-te/bao-chong-bao-lu-chong-lu-o-trung-quoc-2016072721334906.htm
Minh, C. T. (2023). Dân số và lao động. Được truy lục từ Cục Thống kê TP.HCM: https://thongkehochiminh.gso.gov.vn/Niengiam/2023/
Romanowski, S. A. (2010). Storm Surge Flooding: Risk perception and coping strategies of residents . University of Alberta .
SA, E. D. (không ngày tháng). Floods have both positive and negative consequences. Được truy lục từ WaterConnect.
Tran, P. G. (2014). Perception of urban residential community . SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT Vol 17, X2-2014 , 99-109.
Uta Wehn, Maria Rusca, Jaap Evers, Vitavesca Lanfranchi. (2015). Participation in flood risk management and the potential of citizen observatories: A governance analysis, . Environmental Science & Policy, , 225-236.
Tác giả: Ngô Thị Thu Trang a,d, Trần Ngọc Thụy b, Hồ Tuấn Đức c,d
a Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM
b Khoa Kỹ thuật, Trường Đại học Việt-Đức
c Trung tâm châu Á nghiên cứu về nước (CARE), Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, 268 Lý Thường Kiệt, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
d Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Vinhomes Cần Giờ sẽ sử dụng công nghệ san lấp biển hiện đại bậc nhất của Nhật Bản
Nhựa Tiền phong ủng hộ 1 tỷ đồng hỗ trợ đồng bào miền Trung khắc phục hậu quả Bão số 10 và 11
Bộ Xây dựng: Cần tiếp cận tổng thể, liên ngành để giải quyết ngập úng đô thị
An ninh nguồn nước, chìa khóa của tăng trưởng đô thị bền vững tại TP.HCM
Bổ nhiệm Ông Bùi Thanh Giang giữ chức vụ thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SAWACO
Đọc thêm
Vinhomes Cần Giờ sẽ sử dụng công nghệ san lấp biển hiện đại bậc nhất của Nhật Bản
Ngày 31/10, Công ty CP Đô thị du lịch Cần Giờ đã ký hợp đồng với liên danh nhà thầu, đại diện là Công ty CP Tư vấn đầu tư công trình hàng hải Việt Nam để ứng dụng công nghệ gia cố bùn san lấp của Nhật Bản cho dự án Vinhomes Green Paradise.
Tổ chức chấm chọn Giải thưởng Đồ án Tốt nghiệp xuất sắc ngành Cấp Thoát nước năm 2025
Sáng 28/10/2025, Trung tâm đào tạo Bồi dưỡng ngành Nước Việt Nam (thuộc Hội Cấp Thoát nước Việt Nam) đã tổ chức buổi chấm chọn Giải thưởng Đồ án Tốt nghiệp xuất sắc cho sinh viên theo học ngành Cấp Thoát nước.
Nghiên cứu đánh giá sự lan truyền bùn nạo vét từ Cảng Sơn Trà và khả năng ảnh hưởng đến Nhà máy nước Cầu Đỏ
Nghiên cứu này đánh giá nồng độ bùn lan truyền nhằm mục đích xem xét so sánh với các tiêu chuẩn môi trường cho phép về độ đục nhằm có các biện pháp thi công thích hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực, đồng thời xem xét ảnh hưởng (nếu có) đến sự lan truyền bùn lơ lửng về thượng lưu sông Hàn.
Quản trị, điều hành tại HueWACO trên nền tảng công nghệ 4.0
Nhận thức rõ chuyển đổi số là xu thế tất yếu, HueWACO đã tích cực ứng dụng công nghệ số, giải pháp số vào tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khách hàng của Công ty.
Nghiên cứu kết hợp lý thuyết đồ thị và thuật toán di truyền
Nghiên cứu đề xuất một phương pháp nhằm đưa ra sơ đồ bố trí lắp đặt tối ưu bộ thiết bị tiền định vị, bao gồm các thiết bị noise logger ghi nhận âm thanh rò rỉ trên mạng lưới cấp nước, nhằm tìm kiếm hoặc dự báo rò rỉ tại một khu vực phân vùng tách mạng.
Tình hình ngập úng tại Hà Nội: Nguyên nhân, kinh nghiệm quốc tế và định hướng giải pháp
Trong những năm gần đây, Hà Nội liên tục ghi nhận tình trạng ngập úng cục bộ tại nhiều khu vực nội và ngoại thành sau các trận mưa lớn. Nguyên nhân xuất phát từ quá trình đô thị hóa nhanh, hệ thống thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ cùng tác động của biến đổi khí hậu.
Thiết kế tầng lọc dạng vật liệu rời trong hệ thống cấp nước bằng phương pháp kích thước khe hở trong môi trường đất đá
Thiết kế tầng lọc trong hệ thống cấp nước quyết định độ bền công trình và chất lượng nước. Nghiên cứu mới đề xuất tính toán dựa trên phân bố kích thước khe hở vật liệu rời, khắc phục hạn chế của công thức cũ và nâng cao hiệu quả ứng dụng thực tế.
Khơi nguồn sáng tạo từ những gương mặt trẻ: Phiên họp lần thứ VI Mạng lưới Cán bộ trẻ Ngành Nước Việt Nam
Ngày 3/10/2025, phiên họp lần thứ VI Mạng lưới Cán bộ trẻ ngành nước Việt Nam đã diễn ra với 3 đề tài gắn liền với thực tế hoạt động ngành Cấp Thoát nước đến từ Trường Đại học Xây dựng miền Tây, Công ty CP Cấp nước Trung An và Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị TP. Hồ Chí Minh.
Ngành Công nghiệp Môi trường: Lĩnh vực “then chốt” trong xây dựng nền kinh tế xanh
Ngành Công nghiệp Môi trường được xem là lĩnh vực trọng tâm trong xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Không chỉ thế, lĩnh vực này hứa hẹn sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải.