Liên hệ quảng cáo: +84 (0) 377 089 696 (Ms. Chung Anh)
Email: quangcao@tapchinuoc.vn

Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước

29/12/2017 00:00

Ngày 07/11/2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Ngày 07/11/2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.


Ảnh minh họa. ITN
 
Đối tượng áp dụng thông tư gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở trung ương và địa phương; Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) có công trình khai thác tài nguyên nước thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Công trình hồ chứa khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50kW, bao gồm cả công trình thủy lợi kết hợp với thủy điện;  b) Công trình hồ chứa khai thác nước mặt có quy mô trên 0,1m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục đích khác; c) Công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác với quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này có quy mô trên 0,1m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục đích khác; d) Công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10m3/ngày đêm;

Về nguyên tắc giám sát, Thông tư nêu rõ phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; Bảo đảm tính hệ thống, kịp thời, đầy đủ và liên tục nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ thông tin, dữ liệu về mặt không gian và thời gian; giữa trung ương, địa phương và trên từng lưu vực sông; Bảo đảm tính thống nhất giữa yêu cầu về giám sát với hoạt động quan trắc của cơ sở được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước là việc kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc của các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Việc giám sát quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau đây:

(1) Giám sát tự động, trực tuyến: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước (sau đây gọi chung là hệ thống giám sát).

(2) Giám sát bằng camera: theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp vào hệ thống giám sát.

(3) Giám sát định kỳ: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào hệ thống giám sát.

Hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước là một hệ thống thống nhất, đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước với cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, bao gồm các thành phần sau: a) Hệ thống thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở trung ương; b) Hệ thống thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở địa phương; c) Cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát; d) Thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.

Thông tư cũng quy định cụ thể về trách nhiệm đầu tư, xây dựng hệ thống giám sát:

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu, phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở trung ương và cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này;

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở địa phương quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

Cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các thiết bị đo đạc và các thiết bị khác liên quan theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

Trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống giám sát thông tư nêu rõ: Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của hệ thống thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở trung ương và cơ sở dữ liệu của hệ thống;

Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của hệ thống thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở địa phương và đảm bảo kết nối với hệ thống giám sát;

Cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.

Thông tin dữ liệu từ hệ thống giám sát là một trong những căn cứ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc tuân thủ quy định của giấy phép tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật về tài nguyên nước.

Thông tư gồm 03 chương, 18 điều. Chương I: Quy định chung; Chương II: Quy định cụ thể (Hình thức giám sát, Hệ thống giám sát, Yêu cầu đối với thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu; Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát; Yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình; Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng đối với công trình hồ chứa để phát điện; Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác; Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác; Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất). Chương III: Trách nhiệm và tổ chức thực hiện (Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trách nhiệm của Cục Quản lý tài nguyên nước; Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường; Trách nhiệm của cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước; …)

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2017.
 
(Theo http://dwrm.gov.vn)
Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Chuyên gia đề xuất tổ chức hội nghị cấp quốc gia về ngập úng đô thị

Chuyên gia đề xuất tổ chức hội nghị cấp quốc gia về ngập úng đô thị

Trong bối cảnh ngập úng đô thị ngày càng trở thành thách thức nghiêm trọng tại nhiều đô thị lớn, các chuyên gia cho rằng, cần tổ chức hội nghị cấp quốc gia về ngập úng đô thị để nhìn nhận và đề xuất các giải pháp căn cơ.

Diễn đàn 31/10/2025
Hội Cấp Thoát nước Việt Nam ký kết Biên bản ghi nhớ với 04 hiệp hội hàng đầu về môi trường

Hội Cấp Thoát nước Việt Nam ký kết Biên bản ghi nhớ với 04 hiệp hội hàng đầu về môi trường

Chiều 21/10/2025, Hội Cấp Thoát nước Việt Nam đã ký kết Biên bản ghi nhớ với 04 hiệp hội hàng đầu về môi trường là Hiệp hội Công nghiệp Môi trường Việt Nam, Hội Nước và Môi trường Việt Nam, Hiệp hội Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Tái chế Chất thải Việt Nam.

Quản lý bền vững tài nguyên nước đô thị cho Thành phố Hà Nội

Quản lý bền vững tài nguyên nước đô thị cho Thành phố Hà Nội

Sự gia tăng dân số và phát triển đô thị khiến nhu cầu nước sạch tăng cao, đòi hỏi Hà Nội phải quản lý tài nguyên nước bền vững. Đã đến lúc thành phố xây dựng kế hoạch tổng hợp, thúc đẩy tiết kiệm, tái sử dụng nước, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển đô thị bền vững.

Ngành Công nghiệp Môi trường: Lĩnh vực “then chốt” trong xây dựng nền kinh tế xanh

Ngành Công nghiệp Môi trường: Lĩnh vực “then chốt” trong xây dựng nền kinh tế xanh

Ngành Công nghiệp Môi trường được xem là lĩnh vực trọng tâm trong xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Không chỉ thế, lĩnh vực này hứa hẹn sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải.

Chính sách 29/09/2025
Xu hướng huy động vốn xanh, trái phiếu xanh cho các dự án cấp thoát nước

Xu hướng huy động vốn xanh, trái phiếu xanh cho các dự án cấp thoát nước

Xu hướng huy động vốn xanh và phát hành trái phiếu xanh đang mở ra kênh tài chính bền vững cho ngành Cấp Thoát nước. Không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, dòng vốn này còn thúc đẩy quá trình xây dựng, phát triển hạ tầng gắn liền với bảo vệ môi trường.

Chuyển đổi số – cú hích cho doanh nghiệp ngành Nước bứt phá

Chuyển đổi số – cú hích cho doanh nghiệp ngành Nước bứt phá

Ngày 10/9/2025, tiếp nối Chương trình đào tạo NewIBNET và Số hóa do Hội Cấp Thoát nước Việt Nam và Ngân hàng Thế giới tổ chức, các doanh nghiệp, chuyên gia trong và ngoài nước đã chia sẻ thực tiễn và kinh nghiệm về chuyển đổi số ngành nước. Qua đó, định hình, gợi mở thêm hướng đi cho ngành Nước Việt Nam trong hành trình số hóa.

Ngành nước Việt Nam trong kỷ nguyên mới: thách thức và cơ hội

Ngành nước Việt Nam trong kỷ nguyên mới: thách thức và cơ hội

Biến đổi khí hậu và mặt trái của đô thị hóa là các thách thức lớn của ngành Cấp Thoát nước và môi trường. Tuy nhiên nếu biết nắm bắt, song hành với những thách thức sẽ là nhiều cơ hội rộng mở. Đây là nội dung chính tại hội thảo diễn ra vào chiều ngày 20/8 tại Tuần lễ ngành Nước Việt Nam - Vietnam Water Week 2025.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về cấp nước sạch và thoát nước đô thị

Xây dựng cơ sở dữ liệu về cấp nước sạch và thoát nước đô thị

Trước ngày 15/8/2025, Doanh nghiệp cấp nước sạch công suất từ 3.000m3/ngày và Doanh nghiệp thoát nước đô thị công suất từ 1.000m3/ngày có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho Bộ Xây dựng nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cấp nước sạch và thoát nước đô thị giai đoạn 2025 – 2026.

Cơ hội vàng cho doanh nghiệp ngành nước từ Quyết định 21/2025/QĐ-TTg

Cơ hội vàng cho doanh nghiệp ngành nước từ Quyết định 21/2025/QĐ-TTg

Quyết định 21/2025/QĐ-TTg vừa ban hành đã chính thức đưa lĩnh vực cấp thoát nước, xử lý nước thải vào danh mục dự án xanh. Đây được xem là "tấm vé thông hành" giúp doanh nghiệp ngành nước tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, đồng thời cải thiện hạ tầng và bảo vệ môi trường.

Top