Nhiệt độ
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
Để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quy hoạch trước sức ép của phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2020.
Đại diện Cục Quản lý tài nguyên nước cho biết theo quy định của Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến công tác này thì quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có tính chất kỹ thuật chuyên ngành để cụ thể hóa quy hoạch tài nguyên nước quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật cho các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành trong đó có quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
Do đó, việc ban hành Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch.
Việc ban hành thông tư cũng góp phần quản lý, khắc phục tồn tại, thách thức ở tình huống cấp bách và lâu dài về tài nguyên nước; tạo công cụ quản lý, điều chỉnh được các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra trong kỳ quy hoạch.
Một số nội dung lớn đã được hướng dẫn trong thông tư, gồm: Quy hoạch chức năng, mục đích sử dụng nước của sông, đoạn sông, hồ chứa trên cơ sở phân đoạn sông, phân vùng mặn, ngọt nước dưới đất; quản lý khai thác của các công trình mới, công trình nâng cấp, đảm bảo dòng chảy tối thiểu của sông, đoạn sông; quản lý lấn chiếm bờ, bãi sông trên cơ sở quy định về không gian lòng sông đoạn chảy qua khu đô thị để bảo đảm tiêu thoát lũ.
Ngoài ra, thông tư cũng được xem là cơ sở để hướng tới mục tiêu quy hoạch là công cụ quản lý và góp phần quản lý, khắc phục tồn tại, thách thức ở tình huống cấp bách và lâu dài về tài nguyên nước trên lưu vực sông.

Nội dung lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch và Điều 19 Luật Tài nguyên nước, cụ thể như sau:
(1) Tài liệu, số liệu phục vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông;
(2) Đánh giá số lượng, chất lượng của nguồn nước và dự báo xu thế biến động dòng chảy, mực nước của các tầng chứa nước;
(3) Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
(4) Dự báo nhu cầu sử dụng nước;
(5) Phân vùng chức năng của nguồn nước;
(6) Xác định tỷ lệ phân bổ tài nguyên nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước;
(7) Xác định nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
(8) Xác định thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ trong trường hợp hạn hán, thiếu nước;
(9) Xác định nhu cầu chuyển nước giữa các tiểu lưu vực trong lưu vực sông, nhu cầu chuyển nước với lưu vực sông khác và các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước;
(10) Xác định yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước đối với các hoạt động khai thác, sử dụng nước và các hệ sinh thái thủy sinh;
(11) Xác định các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; đánh giá diễn biến chất lượng nước, phân vùng chất lượng nước; xác định các công trình, biện pháp phi công trình bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước;
(12) Xác định khu vực bờ sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở; đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân sạt, lở bờ sông; đánh giá tổng quát hiệu quả, tác động của công trình, biện pháp phi công trình hiện có để phòng, chống, khắc phục sạt, lở bờ sông do nước gây ra; xác định công trình, biện pháp phi công trình để giảm thiểu sạt, lở bờ sông do nước gây ra;
(13) Xác định khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do thăm dò, khai thác nước dưới đất; đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân sụt, lún đất; đánh giá tổng quát hiệu quả, tác động của công trình, biện pháp phi công trình phòng, chống và khắc phục sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra; xác định công trình, biện pháp phi công trình để giảm thiểu sụt, lún đất do thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra;
(14) Xác định khu vực xâm nhập mặn do thăm dò, khai thác nước dưới đất; đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân xâm nhập mặn; đánh giá tổng quát hiệu quả, tác động của công trình, biện pháp phi công trình phòng, chống và khắc phục xâm nhập mặn do thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra; xác định công trình, biện pháp phi công trình để giảm thiểu xâm nhập mặn do thăm dò, khai thác nước dưới đất;
(15) Xác định hệ thống giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước, chất lượng nước và giám sát xả nước thải vào nguồn nước;
(16) Xác định các giải pháp thực hiện phân bổ nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Xác định kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện; Xây dựng sản phẩm quy hoạch tổng hợp lưu vực sông;
(17) Xác định kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện;
(18) Xây dựng sản phẩm quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
Về quy định chuyển tiếp, Thông tư nêu rõ, Quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật quy hoạch năm 2017 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm 2019) thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật quy hoạch năm 2017.
Quy hoạch tài nguyên nước đã được lập, thẩm định trước ngày Luật quy hoạch năm 2017 có hiệu lực thi hành mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật quy hoạch năm 2017.
Vinhomes Cần Giờ sẽ sử dụng công nghệ san lấp biển hiện đại bậc nhất của Nhật Bản
Nhựa Tiền phong ủng hộ 1 tỷ đồng hỗ trợ đồng bào miền Trung khắc phục hậu quả Bão số 10 và 11
Bộ Xây dựng: Cần tiếp cận tổng thể, liên ngành để giải quyết ngập úng đô thị
An ninh nguồn nước, chìa khóa của tăng trưởng đô thị bền vững tại TP.HCM
Bổ nhiệm Ông Bùi Thanh Giang giữ chức vụ thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SAWACO
Đọc thêm
Chuyên gia đề xuất tổ chức hội nghị cấp quốc gia về ngập úng đô thị
Trong bối cảnh ngập úng đô thị ngày càng trở thành thách thức nghiêm trọng tại nhiều đô thị lớn, các chuyên gia cho rằng, cần tổ chức hội nghị cấp quốc gia về ngập úng đô thị để nhìn nhận và đề xuất các giải pháp căn cơ.
Hội Cấp Thoát nước Việt Nam ký kết Biên bản ghi nhớ với 04 hiệp hội hàng đầu về môi trường
Chiều 21/10/2025, Hội Cấp Thoát nước Việt Nam đã ký kết Biên bản ghi nhớ với 04 hiệp hội hàng đầu về môi trường là Hiệp hội Công nghiệp Môi trường Việt Nam, Hội Nước và Môi trường Việt Nam, Hiệp hội Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Tái chế Chất thải Việt Nam.
Quản lý bền vững tài nguyên nước đô thị cho Thành phố Hà Nội
Sự gia tăng dân số và phát triển đô thị khiến nhu cầu nước sạch tăng cao, đòi hỏi Hà Nội phải quản lý tài nguyên nước bền vững. Đã đến lúc thành phố xây dựng kế hoạch tổng hợp, thúc đẩy tiết kiệm, tái sử dụng nước, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển đô thị bền vững.
Ngành Công nghiệp Môi trường: Lĩnh vực “then chốt” trong xây dựng nền kinh tế xanh
Ngành Công nghiệp Môi trường được xem là lĩnh vực trọng tâm trong xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Không chỉ thế, lĩnh vực này hứa hẹn sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải.
Xu hướng huy động vốn xanh, trái phiếu xanh cho các dự án cấp thoát nước
Xu hướng huy động vốn xanh và phát hành trái phiếu xanh đang mở ra kênh tài chính bền vững cho ngành Cấp Thoát nước. Không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, dòng vốn này còn thúc đẩy quá trình xây dựng, phát triển hạ tầng gắn liền với bảo vệ môi trường.
Chuyển đổi số – cú hích cho doanh nghiệp ngành Nước bứt phá
Ngày 10/9/2025, tiếp nối Chương trình đào tạo NewIBNET và Số hóa do Hội Cấp Thoát nước Việt Nam và Ngân hàng Thế giới tổ chức, các doanh nghiệp, chuyên gia trong và ngoài nước đã chia sẻ thực tiễn và kinh nghiệm về chuyển đổi số ngành nước. Qua đó, định hình, gợi mở thêm hướng đi cho ngành Nước Việt Nam trong hành trình số hóa.
Ngành nước Việt Nam trong kỷ nguyên mới: thách thức và cơ hội
Biến đổi khí hậu và mặt trái của đô thị hóa là các thách thức lớn của ngành Cấp Thoát nước và môi trường. Tuy nhiên nếu biết nắm bắt, song hành với những thách thức sẽ là nhiều cơ hội rộng mở. Đây là nội dung chính tại hội thảo diễn ra vào chiều ngày 20/8 tại Tuần lễ ngành Nước Việt Nam - Vietnam Water Week 2025.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về cấp nước sạch và thoát nước đô thị
Trước ngày 15/8/2025, Doanh nghiệp cấp nước sạch công suất từ 3.000m3/ngày và Doanh nghiệp thoát nước đô thị công suất từ 1.000m3/ngày có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho Bộ Xây dựng nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cấp nước sạch và thoát nước đô thị giai đoạn 2025 – 2026.
Cơ hội vàng cho doanh nghiệp ngành nước từ Quyết định 21/2025/QĐ-TTg
Quyết định 21/2025/QĐ-TTg vừa ban hành đã chính thức đưa lĩnh vực cấp thoát nước, xử lý nước thải vào danh mục dự án xanh. Đây được xem là "tấm vé thông hành" giúp doanh nghiệp ngành nước tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, đồng thời cải thiện hạ tầng và bảo vệ môi trường.