Liên hệ quảng cáo: +84 (0) 377 089 696 (Ms. Chung Anh)
Email: quangcao@tapchinuoc.vn

Nghiên cứu đánh giá sự lan truyền bùn nạo vét từ Cảng Sơn Trà và khả năng ảnh hưởng đến Nhà máy nước Cầu Đỏ

26/10/2025 11:46

Nghiên cứu này đánh giá nồng độ bùn lan truyền nhằm mục đích xem xét so sánh với các tiêu chuẩn môi trường cho phép về độ đục nhằm có các biện pháp thi công thích hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực, đồng thời xem xét ảnh hưởng (nếu có) đến sự lan truyền bùn lơ lửng về thượng lưu sông Hàn.

* Nghiên cứu được thực hiện trước 01/7/2025

TÓM TẮT

Cảng Sơn Trà – Đà Nẵng là một cảng biển quan trọng của miền Trung với khả năng tiếp nhận tàu biển có tải trọng toàn phần đến 10,000 tấn. Nhằm đảm bảo mớn nước cần có trong quá trình khai thác vận hành, nhu cầu nạo vét cảng định kỳ là cần thiết. Trong quá trình nạo vét, hiện tượng bùn đáy bị xáo động và lan truyền trong khu vực sẽ xảy ra và cần thiết phải đánh giá một cách định lượng để đảm bảo về tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khuếch tán và đối lưu của bùn có nồng độ cao ở vùng đáy cảng Sơn Trà sẽ lan truyền gần như trong toàn bộ vùng vịnh Đà Nẵng và đi vào vùng hạ lưu sông Hàn với nồng độ bùn lơ lửng khác nhau. Các kịch bản mô phỏng toán số cho thấy nồng độ bùn thải cao tập trung dọc vùng ven bờ vịnh phía cảng Sơn Trà. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình số trị thủy động lực 3 chiều Telemac3D trong đó xem xét hiện tượng lan truyền bùn dưới dạng khuếch tán và đối lưu chất và kết hợp với giải bài toán lan truyền sóng vùng ven bờ biển Tomawac.

Từ khoá: Cảng Sơn Trà, Telemac 3D, Tomawac, thủy động lực, lan truyền bùn

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường do sự lan truyền bùn khi nạo vét cảng Sơn Trà là điều không tránh khỏi khi thực hiện thi công nạo vét bùn đáy. Sử dụng các biện pháp thi công truyền thống như tàu hút tự hành, xáng cạp lên vận chuyển xà lan hoặc tàu hút kết hợp vận chuyển xà lan đều gây nên sự khuấy động lớp bùn đáy và một phần sẽ lan truyền trong khu vực dưới tác dụng của dòng triều và khuếch tán bùn trong khu vực thi công. Nghiên cứu này đánh giá nồng độ bùn lan truyền nhằm mục đích xem xét so sánh với các tiêu chuẩn môi trường cho phép về độ đục nhằm có các biện pháp thi công thích hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực, đồng thời xem xét ảnh hưởng (nếu có) đến sự lan truyền bùn lơ lửng về thượng lưu sông Hàn nơi có trạm lấy nước thô Cầu Đỏ nhằm phục vụ nước sinh hoạt chủ yếu cho Tp. Đà Nẵng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự lan truyền bùn khi nạo vét trong đó có hai yếu tố chính là hiện tượng đối lưu (chủ yếu là dòng triều trung bình, dòng chảy trong sông có ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của triều) và hiện tượng khuếch tán chất do sự chênh lệch nồng độ bùn thải theo không gian. Kết quả nghiên cứu định lượng sự lan truyền khác nhau với các kịch bản khai thác (liên tục hoặc gián đoạn trong ngày) dựa trên các giả thiết về độ đục bùn vùng đáy khi bị khuấy động bởi các thiết bị thi công khai thác hút bùn. Từ đó nồng độ bùn thay đổi theo không gian và thời gian trong vùng vịnh Đà Nẵng sẽ được xác định. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là mô hình toán số 3 chiều với mô hình Telemac3D, bài toán sóng với mô hình Tomawac và bài toán khuếch tán đối lưu chất mô tả sự lan truyền bùn pha loãng trong khu vực. Tất cả các mô đun nêu trên đã được phát triển bởi tập đoàn Điện lực Pháp (EDF) với sự cộng tác của các phòng thí nghiệm Châu Âu và Châu Mỹ dưới dạng mã nguồn mở và được sử dụng rộng rãi trên thế giới.

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Telemac3D mô phỏng dòng chảy 3 chiều được mô tả bởi hệ phương trình Navier-Stokes phi thủy tĩnh (từ [1] – [4]) và người lập trình có thể lựa chọn phương pháp phần tử hữu hạn hoặc thể tích hữu hạn. Bài toán số được lập trình có thể xử lý được các dạng điều kiện biên như: Biên mực nước Z, biên lưu lượng Q, biên lưu lượng và mực nước (Q & Z), biên vận tốc (u,v), biên vận tốc và mực nước (u,v& Z) hoặc dạng biên sóng đến. Các dạng biên khác nếu có sẽ được người sử dụng lập trình riêng nhờ vào phần mềm được tổ chức dưới dạng mã nguồn mở.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 1.

Trong đó: h là chiều sâu, (U,V,W) là thành phần vận tốc theo các phương, Q là lưu lượng đơn vị của nguồn, Zs là cao độ mặt thoáng, Fx,y,z là các ngoại lực tác dụng trên một đơn vị khối lượng chiếu theo các phương ngang, là hệ số khuếch tán và C là nồng độ chất. Phương trình 6 cho phép tính toán hiện tượng khuếch tán đối lưu chất trong lan truyền bùn pha loãng.

Dưới tác dụng của gió lên bề mặt đại dương sẽ gây nên hiện tượng sóng lan truyền và được mô tả bởi phương trình biểu diễn sự biến đổi của mật độ phổ sóng theo hướng bởi phương trình 7 và được giải bởi mô hình toán số tính sóng Tomawac.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 2.

Với N(x->, y-> ,k-> ,t) =N (x,y,kx,ky,t) chỉ phổ của mật độ tác dụng của sóng, Qx chỉ số liệu nguồn sóng x->=(x,y) vectơ chỉ vị trí trong hệ tọa độ Cartesian và k->=kx,ky=(ksin θ,kcos θ) vectơ chỉ số sóng, θ chỉ hướng sóng.

III. MÔ PHỎNG CHẾ ĐỘ THỦY ĐỘNG LỰC HỌC 3D VÙNG VỊNH ĐÀ NẴNG & LÂN CẬN

III.1: Miền tính

Miền tính bao gồm phía bắc vùng vịnh Đà Nẵng, bán đảo Sơn Trà và phía nam đến vùng cửa Đại thành phố Hội An. Chiều dài dọc bờ biển khoảng 55km, chiều rộng trung bình kể từ bờ khoảng 45km. Diện tích miền tính khoảng 2374 km2. Miền tính được mô tả bởi 40573 phần tử tam giác phi cấu trúc với lưới lớn nhất có cạnh 4000m, cạnh nhỏ nhất cho vùng sông Thu Bồn là 50m. Theo phương đứng mô hình sử dụng hệ tọa độ Z với 5 điểm nhằm nghiên cứu sự phân bố theo chiều thẳng đứng của nồng độ bùn nhấn chìm theo thời gian và không gian. Khu vực dự kiến nhấn chìm bùn có lưới phi cấu trúc có cạnh trung bình 200m.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 3.

Hình 1: Lưới mặt bằng miền tính 3


NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 4.

Hình 2: Điều kiện biên miền nghiên cứu

III.2: Điều kiện biên miền nghiên cứu

Thuỷ lực: Miền tính gồm có 3 biên lưu lượng trên 2 nhánh sông chính ở thượng lưu cách Cửa Đại khoảng 12 km theo đường thẳng và 1 thượng lưu sông Hàn. Do số liệu đo đạc cùng thời kỳ không có nên sơ bộ tham khảo các trạm thuỷ văn Nông Sơn, Thành Mỹ vùng thượng lưu. Nhánh sông lớn (sau cầu Câu Lâu) và nhánh nhỏ hơn (nhánh phía Nam, lui về thượng lưu cầu Cửa Đại 12 km). Lưu lượng trung bình tại các biên lỏng sông như sau: Q1(t) =50 m3/s, Q2(t) =200 m3/s, Q3(t) =100 m3/s

Mực nước và dòng triều ngoài biển: Mực nước trên biên hở tại vị trí ngoài khơi biển Đông lấy theo triều thiên văn cùng thời kỳ được lấy với 9 sóng chính (S2, N2, K2, M2, K1, O1, P1, Q1 và M4) từ cơ sở dữ liệu của OTIS có độ phân giải 1/300. Mực nước triều trên biên sẽ thay đổi theo không gian và thời gian.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 5.

Hình 3: Mực nước triều điển hình tại S1 từ 1-10/3/2018

Sóng và gió: Số liệu sóng đến ngoài biển trong cùng thời kỳ được lấy từ cơ sở dữ liệu của NOAA. Ảnh hưởng của gió (biến đổi theo không gian và thời gian) tác dụng trên mặt thoáng biển miền tính đến chế độ thủy động lực dòng chảy cũng được xét đến.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 6.

Hình 4: Diễn biến chiều cao sóng Hm0 (m) tại vị trí điển hình S1 từ 1-10/3/2018

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 7.

Hình 5: Hoa gió điển hình tháng 1-10/3/2018

III. 3. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình

Mô hình thủy động được hiệu chỉnh và kiểm định theo số liệu quan trắc tại vị trí trạm hải văn Sơn Trà, hiệu chỉnh sóng tại vị trí S1, W1 (xem hình 1). Bước hiệu chỉnh sử dụng số liệu 8 ngày từ 5/1/2019 đến 13/1/2019 như hình 6 và tổng hợp phân tích điều hòa được liệt kê ở bảng 1. Kết quả so sánh cho phép đánh giá mô phỏng phản ánh giá trị quan trắc đáng tin cậy.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 8.

Hình 6: Mực nước so sánh giữa mô phỏng và thực đo tại trạm Sơn Trà từ 5/1/2019 đến 12/1/2019

Bảng 1: Tổng hợp phân tích điều hoà

 

Quan trắc

Mô phỏng 

 

Biên độ

Pha

Biên độ

Pha

K1

0.292

2.703

0.262

3.423

K2

0.343

4.147

0.304

4.117

M2

0.225

1.861

0.291

1.295

N2

0.231

6.107

0.084

5.77

S2

0.188

1.114

0.203

1.253

O1

0.124

0.481

0.091

0.341

P1

0.102

3.823

0.126

4.158

Ở bước kiểm định, số liệu thủy triều tại trạm hải văn Sơn Trà từ 12/4/2019 đến 18/4/2019 được so sánh (xem hình 7) và tính toán tổng hợp điều hòa ở bảng 2. Kết quả so sánh cho phép đánh giá mô phỏng phản ánh giá trị quan trắc đáng tin cậy.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 9.

Hình 7: Mực nước so sánh giữa mô phỏng và thực đo từ 12/4/2019 đến 18/4/2019 tại trạm Sơn Trà

Bảng 2: Tổng hợp phân tích điều hoà

 

Quan trắc

Mô phỏng

 

Biên độ

Pha

Biên độ

Pha

M2

0.266

1.290

0.305

1.235

K2

0.189

4.978

0.213

4.929

P1

0.176

5.485

0.152

5.365

S2

0.126

2.119

0.156

2.247

O1

0.122

5.036

0.165

5.033

K1

0.084

3.667

0.078

3.49

N2

0.047

4.094

0.058

3.994

Mô hình được tiếp tục hiệu chỉnh với số liệu sóng quan trắc từ tháng 16/10/2014 đến 12/11/2014 ở hình 8 và 9, sau đó được kiểm định với số liệu sóng quan trắc từ 19/10/2016 đến 25/10/2016 theo điều kiện dữ liệu sẵn có. Kết quả hiệu chỉnh tính sóng cho mô hình cho thấy hiệu chỉnh mô hình là tương đối tốt.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 10.

Hình 8: Chiều cao sóng HM0 tại vị trí S1 từ 16/10/2014 đến 12/11/2014

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 11.

Hình 9: Chiều cao sóng HM0 tại vị trí W1 từ 19/10/2016 đến 25/10/2016

IV. KẾT QUẢ & THẢO LUẬN

Để đánh giá sự lan truyền bùn khi nạo vét, một số giả thiết và kịch bản sau đây đã được mô phỏng:

Thời gian khai nạo vét trong 1 ngày: 8h/ngày

Có 2 phương án thi công: PA1: thi công liên tục 8h, bắt đầu từ 8h sáng và kết thúc lúc 16h. PA2: thi công 2 ca mỗi ca 4h và 2 ca cách nhau 2h, ca 1 từ 8h đến 12h và ca 2 từ 14h đến 18h.

Khi nạo vét lớp bùn đáy sẽ bị xáo động và có nồng độ bùn lơ lửng lớn nhất giả thiết là 50kg/m3. Từ đó giá trị nồng độ bùn lơ lửng trung bình lớn nhất theo phương thẳng đứng tại vị trí nạo vét khoảng 10kg/m3.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 12.

Hình 4.1: Vị trí m/c 1-1 & 2-2 và điểm điển hình Akhai thác kết quả

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 13.

Hình 4.2: Phân bố 3D nồng độ bùn sau 10 ngàykhai thác kết quả nạo vét (lúc 18h ngày 10/3/2018)

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 14.

Hình 10: Nồng độ bùn tại mặt cắt 1-1 sau khi bắt đầu nạo vét 1h (lúc 9h ngày 1/3/2018)

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 15.

Hình 11: Nồng độ bùn TB theo phương Z sau khi nạo vét 1h (lúc 9h ngày 1/3/2018) bắt đầu nạo vét 1h (lúc 9h ngày 1/3/2018)

 

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 16.

Hình 12: Nồng độ bùn lúc 18h, ngày 1/3/2018 (nạo vét bắt đầu 8h, liên tục trong 8h)

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 17.

Hình 13: Nồng độ bùn lúc 24h, ngày 1/3/2018 (nạo vét bắt đầu 8h, liên tục trong 8h)


NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 18.

Hình 14: Nồng độ bùn tại mặt cắt 1-1 lúc 18h (a) và 24 (b) ngày 5/3/2018

Nhận xét: Từ kết quả tại 2 thời điểm xem xét cách nhau 6h cho thấy vùng bùn đã lan rộng ra xa kể từ vị trí nạo vét cảng Sơn Trà. Trong khi đó vùng có nồng độ bùn cao xảy ra lúc 18h cao hơn lúc 24h (lưu ý là trong phương án thi công liên tục 8h trong ngày và bắt đầu lúc 8h, thi công đã tạm dừng lúc 16h, điều này giải thích nồng độ bùn cao hơn lúc 18h so với lúc 24h. Tuy nghiên mặc dù ngưng tạm thi công lúc 18h nhưng bùn vẫn tiếp tục lan rộng, kết quả này giải thích diện tích vùng bùn lan rộng vào lúc 24h lớn hơn lúc 18h).

Các đồ thị sau đây trình bày sự lan truyền theo phương ngang sau 5 ngày và sau 10 ngày thi công nạo vét:

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 19.

Hình 15: Nồng độ bùn sau 5 ngày thi công lúc 0h, ngày 6/3/2018

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 20.

Hình 16: Nồng độ bùn sau 10 ngày thi công, lúc 0h, ngày 10/3/2018

Kết quả mô phỏng cho thấy nồng độ bùn cát tối thiểu 0.1 kg/m3 bao phủ gần như toàn bộ vùng vịnh Đà Nẵng sau 10 ngày thi công nạo vét, tập trung chung quanh khu vực cảng nạo vét. Bùn lan truyền không đi vào xa về thượng nguồn sông Hàn, chỉ tập trung tại vùng cửa sông.

Nhằm đánh giá ảnh hưởng của phương pháp thi công (liên tục 8h trong ngày hoặc 2 ca/ngày, với mỗi ca 4h và nạo vét thực hiện trong chu kỳ trong 10 ngày) và thời điểm thi công (xét 2 thời điểm điển hình bắt đầu là 0h, ngày 1/3/2018 và 0h, ngày 1/6/2018), các kịch bản đã được mô phỏng. Các đồ thị sau trình bày tóm tắt kết quả điển hình.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 21.

Hình 17: Trường vận tốc thặng dư từ ngày 1/3/2018 đến 10/3/2018

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 22.

Hình 18: Trường vận tốc thặng dư từ ngày 1/6/2018 đến 10/6/2018

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN BÙN NẠO VÉT TỪ CẢNG SƠN TRÀ VÀ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ - Ảnh 23.

Hình 19: Nồng độ bùn trung bình tại vị trí [A] (từ 1/3/2018 đến 10/3/2018)

Nhận xét:

Ảnh hưởng của phương pháp thi công liên tục 8h trong ngày hoặc 2 ca, mỗi ca 4h/ngày cho thấy giá trị nồng độ bùn max trong trường hợp thi công 2 ca so với 1 ca liên tục sẽ giảm khoảng 0.3 (kg/m3). Tác động của phương pháp thi công 2 ca cách nhau 2h giải thích sự giảm nồng độ bùn cục bộ trong thời gian không thi công này.

Ngoài ra kết quả trình bày trong 2 hình nêu trên cũng cho thấy ảnh hưởng của thời kỳ thi công lên nồng độ bùn (sự khác biệt giữa 2 trường vận tốc trung bình thặng dư khác nhau, hình 4.10 và 4.11, của 10 ngày đầu tháng 3 và tháng 6). So với kết quả nồng độ bùn max khi thi công trong 10 ngày đầu tháng 3/2018, thi công trong 10 ngày đầu tháng 6/2018 có phần nhỏ hơn (khoảng 0.2 kg/m3). Kết quả này có thể giải thích ảnh hưởng của dòng triều khác nhau cho 2 thời đoạn mô phỏng này.

V. KẾT LUẬN

Trên cơ sở kết quả mô phỏng với các kịch bản thi công trong 10 ngày và thời điểm nạo vét cảng Sơn Trà nêu trên có thể rút ra một số nhận xét như sau:

Sự lan truyền nồng độ bùn sau 10 ngày gần như toàn vùng vịnh Đà Nẵng với nồng độ bùn tối thiểu 0.1 kg/m3. Bùn lan truyền không đi sâu về thượng nguồn sông Hàn, do đó sự nạo vét cảng Sơn Trà không ảnh hưởng đến sự ô nhiễm bùn tại vị trí lấy nước thô trên sông Hàn của nhà máy nước Cầu Đỏ.

Nồng độ bùn ở vùng đáy nạo vét nhanh chóng được pha loãng với nước tại môi trường chung quanh dưới tác dụng của hiện tượng khuếch tán và đối lưu và lan truyền giảm dần khi ra xa so với vị trí cảng Sơn Trà. Sự lan truyền này có thể lan truyền đến vùng cửa sông Hàn với nồng độ bùn tối thiểu 0.1 kg/m3.

Phương pháp thi công gián đoạn trong ngày có xu thế làm giảm nồng độ bùn lớn nhất so với thi công liên tục (xét cùng thời gian nạo vét trong ngày là 8h). Thời đoạn thi công cũng ảnh hưởng đến nồng độ bùn lớn nhất xảy ra trong khu vực do ảnh hưởng chính là dòng triều sẽ khác nhau cho các thời đoạn thi công khác nhau. Lưu ý rằng kết quả mô phỏng chỉ có giá trị tham khảo trên cơ sở giả định nồng độ bùn khuấy động dưới đáy khi nạo vét là 50 kg/m3. Giá trị này có thể thay đổi theo các biện pháp nạo vét khác nhau.


Lời cám ơnNghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã số đề tài C2024-20-29.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. NGUYEN Kim Đan et al., (2017). "Nghiên cứu hiện tượng xói lở bờ biển Hội An và giải pháp khắc phục".

2. PHẠM Văn Huấn (2002). Động lực học Biển-Phần 3: Thủy triều. Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

3. HERVOUET Jean Michel (2007). Hydrodynamics of Free Surface Flows modelling with the finite element method. WILEY.

4. LANG Pierre et al. (2022). Telemac 3D Manuel Utilisateur V8p4. EDF.

5. MEISSNER Loren P. (1995). Fortran 90. PWS Publishing Company.

6. NOAA. National Geophysical Center. http://www.ngdc.noaa.gov/mgg/global/global.html.

7. OTIS Regional Tidal Solutions. http://volkov.oce.orst.edu/tides/region.html.


     Tác giả: TS. Nguyễn Quang Trưởng1,2, TS. Hồ Tuấn Đức1,3, ThS. Phan Quang Hưng1,2, ThS. Trịnh Đình Vũ1,2

1 Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TPHCM, Việt Nam

2 Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh (HCMUT), 268 Lý Thường Kiệt, Quận 10, TPHCM, Việt Nam

3 Trung tâm châu Á nghiên cứu về nước (CARE), HCMUT, 268 Lý Thường Kiệt, Quận 10, TPHCM, Việt Nam

Đọc thêm

Quản trị, điều hành tại HueWACO trên nền tảng công nghệ 4.0

Quản trị, điều hành tại HueWACO trên nền tảng công nghệ 4.0

Nhận thức rõ chuyển đổi số là xu thế tất yếu, HueWACO đã tích cực ứng dụng công nghệ số, giải pháp số vào tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khách hàng của Công ty.

Nghiên cứu kết hợp lý thuyết đồ thị và thuật toán di truyền

Nghiên cứu kết hợp lý thuyết đồ thị và thuật toán di truyền

Nghiên cứu đề xuất một phương pháp nhằm đưa ra sơ đồ bố trí lắp đặt tối ưu bộ thiết bị tiền định vị, bao gồm các thiết bị noise logger ghi nhận âm thanh rò rỉ trên mạng lưới cấp nước, nhằm tìm kiếm hoặc dự báo rò rỉ tại một khu vực phân vùng tách mạng.

Tình hình ngập úng tại Hà Nội: Nguyên nhân, kinh nghiệm quốc tế và định hướng giải pháp

Tình hình ngập úng tại Hà Nội: Nguyên nhân, kinh nghiệm quốc tế và định hướng giải pháp

Trong những năm gần đây, Hà Nội liên tục ghi nhận tình trạng ngập úng cục bộ tại nhiều khu vực nội và ngoại thành sau các trận mưa lớn. Nguyên nhân xuất phát từ quá trình đô thị hóa nhanh, hệ thống thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ cùng tác động của biến đổi khí hậu.

Thiết kế tầng lọc dạng vật liệu rời trong hệ thống cấp nước bằng phương pháp kích thước khe hở trong môi trường đất đá

Thiết kế tầng lọc dạng vật liệu rời trong hệ thống cấp nước bằng phương pháp kích thước khe hở trong môi trường đất đá

Thiết kế tầng lọc trong hệ thống cấp nước quyết định độ bền công trình và chất lượng nước. Nghiên cứu mới đề xuất tính toán dựa trên phân bố kích thước khe hở vật liệu rời, khắc phục hạn chế của công thức cũ và nâng cao hiệu quả ứng dụng thực tế.

Khơi nguồn sáng tạo từ những gương mặt trẻ: Phiên họp lần thứ VI Mạng lưới Cán bộ trẻ Ngành Nước Việt Nam

Khơi nguồn sáng tạo từ những gương mặt trẻ: Phiên họp lần thứ VI Mạng lưới Cán bộ trẻ Ngành Nước Việt Nam

Ngày 3/10/2025, phiên họp lần thứ VI Mạng lưới Cán bộ trẻ ngành nước Việt Nam đã diễn ra với 3 đề tài gắn liền với thực tế hoạt động ngành Cấp Thoát nước đến từ Trường Đại học Xây dựng miền Tây, Công ty CP Cấp nước Trung An và Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị TP. Hồ Chí Minh.

Diễn đàn 05/10/2025
Ngành Công nghiệp Môi trường: Lĩnh vực “then chốt” trong xây dựng nền kinh tế xanh

Ngành Công nghiệp Môi trường: Lĩnh vực “then chốt” trong xây dựng nền kinh tế xanh

Ngành Công nghiệp Môi trường được xem là lĩnh vực trọng tâm trong xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Không chỉ thế, lĩnh vực này hứa hẹn sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải.

Chính sách 29/09/2025
Xử lý nước bằng màng gốm siêu lọc (UF): Công nghệ thế mạnh của Tập đoàn Thiên Kiện trong xử lý nước cấp sinh hoạt

Xử lý nước bằng màng gốm siêu lọc (UF): Công nghệ thế mạnh của Tập đoàn Thiên Kiện trong xử lý nước cấp sinh hoạt

Được ví như “công nghệ xử lý nước của thế kỷ 21”, công nghệ màng đang mở ra bước tiến mới cho ngành cấp thoát nước. Tại Trung Quốc, màng gốm do Tập đoàn Thiên Kiện sản xuất với thiết kế độc đáo, độ bền cao và khả năng làm sạch vượt trội đang hứa hẹn tạo ra cú bứt phá trong xử lý nước.

Giải pháp xử lý đồng thời bằng công nghệ bể lọc sinh học tiếp xúc (*)

Giải pháp xử lý đồng thời bằng công nghệ bể lọc sinh học tiếp xúc (*)

Công nghệ bể lọc sinh học tiếp xúc là một trong những giải pháp điển hình được đề xuất nhằm xử lý tình trạng ô nhiễm hữu cơ, amoni và mangan trong nguồn nước mặt cấp cho sinh hoạt tại Việt Nam.

Thiết kế cải tạo mạng lưới Cấp nước thành phố Sóc Trăng (*)

Thiết kế cải tạo mạng lưới Cấp nước thành phố Sóc Trăng (*)

Bằng các phương pháp nghiên cứu như khảo sát vẽ lại bản đồ hiện trạng mạng lưới cấp nước, thu thập các số liệu về dân số,... nhóm tác giả đề xuất thiết kế cải tạo mạng lưới cấp nước thành phố Sóc Trăng để đáp ứng nhu cầu dùng nước đến năm 2030.

Top